Thứ Năm, 18 tháng 1, 2018

Iodine điều trị ung thư vú và nhiều hơn nữa, bằng chứng áp đảo

Hình ảnh từ Funahashi 2001. Ung thư vú gây ra ở chuột với hóa chất gây ung thư. Các hình ảnh bên trái Các con chuột được điều trị bằng Iodine không có khối u ung thư vú. Hình ảnh cột bên phải là chuột không được điều trị có khối u ung thư vú lớn

Mt người bn tt ca chúng tôi đãtri qua mt th thách vi ung thư vú. T l mc bnh ung thư vú đãtăng lên 1 trong 8 ph n, vi 4.000 trường hp mi mi tun. Bn có th hi, có th có mt bin pháp ngăn nga được an toàn, giá rvà ph biến rng rãi đãđược b qua?
Câu tr li là CÓ, và đólà khoáng cht thiết yếu, Iodine, được thêm vào mui ăn vào năm 1924 trong chương trình quc gia nhm ngăn chn Goiter. Goiter là mt dng m rng tuyến giáp do thiếu it.
Chế độăn kiêng ca chúng tôi là thiếu Iodine
Mui it là ngun cung cp it ch yếu cho người M. Tuy nhiên, nhiu bác sĩ đãnói vi bạn tránh mui, bi vì mui gây ra huyết áp cao. Nhng người theo li khuyên này s có chế độrt ít it. Trên thc tế, chúng ta có mt sthiếu ht it tng quát trong dân s ca chúng ta. Hin nay, 15% s phn trưởng thành Mđược T chc Y tế Thếgii (WHO) xếp loi do thiếu it. Mc dù tt c các thc phm chế biến có cha mt lượng mui ln, nhưng mui này không được thêm vào it. Không có iodine.
RDA cho It rt thp cho sc khoti ưu
Theo bác sĩ Guy Abraham, khu phn ăn Iodine ca chúng ta quá thp. Mc này được đặt mc 150 mcg mi ngày do chính ph đềngh tr cp hàng ngày (RDA). Tiến sĩ Guy Abraham khuyến cáo lượng Iodine ăn vào là 12,5 mg mi ngày, tương ng vi lượng Iodine Nht hàng ngày. Chế độăn ung Iodine cao hơn gii thích ti sao người Nht có t l ung thư vú, tuyến tin lit và tuyến giáp thp nht.
Làm thế nào an toàn là It bsung?
It là nguyên t vi lượng duy nht có th ăn được an toàn vi lượng lên đến 100.000 ln so vi RDA . Iodide đãđược kê toa cho mt s lượng ln các bnh nhân phi (COPD) vi s lượng lên đến 6 gram mi ngày trong nhiu năm. Đây là mt điu tr ni tiếng v bnh phi tc nghn mãn tính (COPD) giúp huy động s bài tiết ca phi.
FDA khuyến cáo 165 mcg Iodine
FDA đãchính thc tuyên b rng, b sung it là an toàn và thc skhuyến cáo 165 mg ca it cho người ln trong trường hp bc xkhn cp đểbo v người dân khi ung thư tuyến giáp.
It Dng?
"Iodine allergy" là mt t ng nhm ln vì tên này được áp dng cho d ng vi các cht tương phn phóng x có it, ch không phi vi iodine nguyên t, mt cht hóa hc khá khác nhau. It cơbn là khoáng cht cn thiết và cn thiết cho sc kho. Thiếu Iodine trong nguyên nhân phát trin phôi mn cm và thiếu ht tr đang phát trin gây ra bướu c . Do đó, bt k bào thai đang phát trin nào d ng vi it skhông th sng sót hơn mt vài tun, và do đókhông có d ng vi iodine nguyên t, cũng như không có d ng vi oxy hoc nước, cũng là cht dinh dưỡng thiết yếu.
Iodine, mt cht khtrùng và kháng khun ti ch, cũng trc tiếp giết chết tế bào ung thư vàđóng vai trò then cht trong h thng giám sát ca cơth để loi b các tế bào tin ung thư bt thường. Có nhiu nghiên cu y tế đáng k để htr tuyên b này.
Thiếu Iodine gây ra Bnh vú Fibrocystic, Ung thư VúvàUng thưtuyến giáp - Tiến sĩEskin
Tiến sĩ Eskin đãxut bn 80 bài báo trên 30 năm nghiên cu ung thư vúit và ông cho biết rng thiếu oxy làm cho ung thư vúvà ung thư tuyến giáp người và động vt. Thiếu it cũng là nguyên nhân gây ra ung thư tin ung thư tình trng được gi là bnh vú xơ võng mc. Ghent đãcông b mt báo cáo vào năm 1993 cho thy bsung it hot động khá tt để đảo ngược và gii quyết nhng thay đổi xơ va ca vú, và đây li là ch đề ca mt nghiên cu lâm sàng hin ti
Mc dù tim năng rõràng ca nó, không nhiu đãđược thc hin vi Iodine điu trtrong 40 năm qua ti Hoa K. Do iodine không được cp bng sáng chế và do đókhông có kh năng sinh li, không có tin đểnghiên cu cho "s chp thun ca FDA". Tuy nhiên, schp thun ca FDA là không bt buc vì Iodine đãlà mt cht phgia cho mui ăn siêu th.
Thiếu Iodine - Nang và tuyến giáp
Là mt bác sĩ X-quang can thip làm vic trong bnh vin trong 25 năm, phn ln công vic ca tôi là đánh giá các d tt tuyến giáp, nt sn và u nang bng siêu âm, chp x tuyến và chp ct lp kim. Mc dù rõ ràng nhng bt thường ph biến tuyến giáp là do thiếu it, tôi thường thi ti sao không có ai trong s các bnh nhân được b sung it. Câu tr li rõ ràng là h cn phi có. Vai trò bo v ca it được bqua bi thuc chính thng.
Thiếu it - Bnh vú dng si nâu
Mt phn trong ngày ca tôi là mt nhà chp X quang đãđược s dng đểđọc vú và các nghiên cu siêu âm vú. Bnh vú Fibrocystic là khá ph biến, và nhng ph nnày s tr li cho th thut hút kim ca nhiu nang vú, và sinh thiết kim ca các khi u lành mnh lành tính. Rt nhiu phn này đãtr li nhiu ln vì các thtc vì h thng y tế không được điu tr hu ích để cung cp cho h. Bây gi chúng ta biết rng có mt điu tr y tếrt hu ích. B sung Iodine không ch gii quyết được u vú và bnh vú xơ va, nó còn gii quyết được u nang bung trng và u tuyến giáp. Trên thc tếvic b sung Iodine luôn luôn có sn, nhưng mt ln na điu này b bác b bi y hc chđạo, và các bác sĩ ti bnh vin không biết đến nó.
Người bbướu bthiếu It
Thiếu it là nguyên nhân trc tiếp ca Goiter, cũng như sm rng ca tuyến giáp vi nt tuyến giáp và u nang. Trong trường hp nng, s gia tăng cóth là rt ln. Xem hình nh bên trái ca các công ty đa truyn thông có biu hin bướu c gây nên bi thiếu ht Iodine. Dch tuyến nt tuyến giáp cũng do thiếu it.
Iodine b sung để sdng?
Có nhiu cht bsung It. Gii pháp ca Lugol đãđược s dng trong nhiu năm. "D án It" vào năm 1997 và cùng vi hai bác sĩ thc hành gia đình Jorge Flechas và David Brownstein tiến hành các nghiên cu lâm sàng v gi thuyết rng cơ th cn 12,5 mg it mi ngày.
Hơn 4.000 bnh nhân trong d án này đãb sung Iodine b sung t 12 đến 50 mg mi ngày, và nhng người mc bnh tiu đường, lên đến 100 mg mi ngày. H báo cáo nhng phát hin ca hrng Iodine thc s đảo ngược bnh xơ va; bnh nhân tiu đường cn ít insulin; bnh nhân tuyến giáp đòi hi ít hơn thuc tuyến giáp; các triu chng đau cơ xơcng, và nhng bnh nhân đau đầu nhc đầu migraine không còn na.
Tiến sĩ Albert Szent Györgi (1893 - 1986), bác sĩ phát hin ra vitamin C, đãs dng Iodine t do trong thc hành y khoa ca mình. Liu tiêu chun ca Iodide trong nhng ngày đólà 1 gram, cha 770 mg iodine .
Iodine là mt phn quan trng trong chương trình phòng chng ung thư vúca chúng tôi.
S hi phc tnhiên ca ung thưvú
David Brownstein MD báo cáo ba trường hp t hi phc t phát v ung thư vúsau khi phn b sung it (được trình bày trang 63 trong cuốn sách Iodine ca David Brownstein MD)
Joan, mt giáo viên tiếng Anh
Bnh nhân đầu tiên, Joan, mt giáo viên tiếng Anh 63 tui, được chn đoán mc bnh ung thư vú vào năm 1989, đãgim điu tr thông thường và ung Iodine 50 mg mi ngày . Sáu tun sau, mt chp PET (hình nh bên trái) cho thy, " tt ccác khi u hin có đang phân hy ".
Delores
Bnh nhân th hai, Delores 73 tui, được chn đoán mc bnh ung thư vú vào năm 2003. Cô đãt chi điu tr thông thường vi x tr và tr liu. Thay vào đó, Dolores ung 50 mg Iodoral hàng ngày . Mt siêu âm tiếp theo ca vú 18 tháng sau cho thy, "Dường như nhng khi u ác tính này đãgim v kích thước kt ln kim tra cui cùng. Hai năm sau, mt chp quang tuyến vú và siêu âm không theo bt k sbt thường nào và đãđược bác sĩ X quang đọc bình thường.
Joyce
Bnh nhân th ba, Joyce 52 tui được chn đoán mc bnh ung thư vú 2 năm trước và bt đầu dùng Iodoral 50 mg mi ngày. Ba năm sau khi bt đầu Iodoral, các chp X quang vú và các bài kim tra siêu âm cho thy gim kích thước khi u mà không có tiến trin.
Thiếu Iodine Nguyên Nhân Ung thư Vú- Bng chng nghiên cu người ca các khu vc có It thp
Thiếu it có liên quan đến tl mc bnh ung thư vú và ung thư vúcao hơn. Tương t, lượng Iodine ăn kiêng cao có liên quan đến bnh bướu c và ung thư vú. Ví d, Nht Bn có chế độ ăn kiêng it cao nht (13 mg mi ngày), và t l thp nht đối vi bnh bướu cvà ung thưvú. Tuy nhiên, khi ph n Nht di cư và thay đổi chếđộ ăn ung Iodine xung mc thp hơn 150 mcg / ngày M, t l ung thư vútăng lên
Iceland là mt quc gia có lượng Iodine cao và t lthp mc bnh ung thư vú và ung thư vú. It t chếđộ ăn kiêng cao đến tngành đánh bt cá trước WWI. Trong nhng ngày đó, bt cá được cho ăn vào bò sa cung cp sa có hàm lượng iod cao. Sau WWI, bt cá đãđược loi b khi bò sa, và t l ung thư vútăng gp 10 ln.  
Nghiên cu vđộng vt
Chế độ ăn thiếu ht Iodine động vt gây ra ung thư vú và bướu c 
Nghiên cu It tMexico, n Độ và Nht Bn. n Độ Nhóm Shrivastava n Độ báo cáo rng phân t it gây ra apoptosis (tế bào chết theo chương trình) trong nuôi cy tế bào ung thư vú người. "Iodine cho thy các tác động gây độc tếbào trong các tếbào ung thưvú ca con người được nuôi cy".
T Mexico, nhóm Carmen Aceves Velasco báo cáo Iodine an toàn, không có tác dng độc hi đối vi chc năng tuyến giáp, và có tác dng chng tăng sinh trên tế bào ung thư vú ca con người. Báo cáo năm 2009 ca hbáo cáo cơchế mà Iodine hot động như mt tác nhân chng ung thư. It liên kết vi lipid màng được gi là lactones to thành iodo-lactones điu hòa apoptosis (lp trình chết tếbào). Iodine gây ra apoptosis khiến tếbào ung thưphi chết theo chương trình. Tiến sĩAceves kết lun rng vic điu tr it phân t liên tc có "hiu quchng ung thư" trong s tiến trin ca ung thư vú.  
Nht Bn
T Nht Bn, Tiến sĩ Funahashi cho biết mt thc phm rong bin thông thường cha hàm lượng iod cao có li hơn là hóa tr liu trên ung thư vú. Các nhà khoa hc đãchng minh rng vic sdng iodine ca Lugol hoc rong bin Wakame cho chut đãđược điu trbng cht dimethyl benzantracen gây ung thư đãngăn chn sphát trin ca các khi u vú.Trong cùng mt nhóm chng minh rng apoptosis gây ra to bin trong tế bào ung thư vú ca con người có hiu lc cao hơn fluorouracil, mt phương pháp điu tr hóa hc được sdng để điu tr ung thư vú"
Cơ chếtác động - Thay đổi biu hin gen
Mt bài báo năm 2008 ca Bernard A. Eskin MD cho thy Iodine thc s thay đổi biu hin gen trong các tế bào ung thư vú, gây ra chết tếbào được lp trình.
Ung thư phi và It
Mt nghiên cu năm 2003 ca Ling Zhang cho thy rng phân t Iodine gây ra các tế bào ung thư phi đểtri qua quá trình chết tế bào theo chương trình (apoptosis). Các tế bào ung thư phi đã được biến đổi gen để tăng s hp thu it. Điu thú v là, mt báo cáo trường hp năm 1993 mô t thuyên gim tphát ca ung thư phi bnh nhân tình c được điu tr bng Amiodorone cha it (khong 9 mg mi ngày)
Trong Kết lun
Nghiên cu Iodine hin nay yêu cu s dng Iodine phân tcho tt c các bnh nhân b ung thư vú. Các ung thư khác như phi và tuyến tin lit cũng có th có li. Các nghiên cu thêm v It như hóa tr liu ung thư nên được ưu tiên hàng đầu cho s tài tr ca NIH.

Bài báo này không nhm mc đích tư vn y tế. Hãy chc chn tho lun vi bác sĩ và làm theo các khuyến cáo ca bác sĩ riêng ca bn khi xem xét bt kthay đổi nào đối vi chế độăn ung, thuc men, hoc các chương trình điu tr y tế ca bn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét